GIỚI THIỆU ĐỀ THI 2021 :
Mời thầy cô và các em học sinh tham khảo Đề minh họa 2021 môn Ngữ văn của Bộ GD&ĐT. Nội dung tài liệu được tổng hợp chi tiết và chính xác nhất, mời các em tham khảo luyện tập để làm quen với cấu trúc bài thi, chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp tới của mình
1. Đề thi minh họa 2021 môn Văn
2. Đánh giá đề minh họa môn Ngữ văn 2021
Vẫn trong thời lượng 120 phút, đề thi giữ nguyên hai phần như cấu trúc đề thi trung học phổ thông quốc gia từ năm 2017 tới nay: phần Đọc hiểu (3,0 điểm), phần Làm văn hai câu, câu viết đoạn văn nghị luận xã hội 2 điểm, bài nghị luận văn học 5 điểm. Đó là cấu trúc quen thuộc, phù hợp với tâm lí, nhận thức của học trò.
Cụ thể, phần Đọc hiểu gồm ngữ liệu đọc hiểu là một đoạn thơ 16 câu, nằm ngoài chương trình sách giáo khoa phổ thông, sau đó là 4 câu hỏi đọc hiểu, được phân loại khá rõ ranh giới của các cấp độ nhận thức.
Cũng như đề tham khảo và đề chính thức kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2019 – 2020, hai câu hỏi 1 và 2 cho phần Đọc hiểu của đề minh họa môn Ngữ văn kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2020 – 2021 đều dừng lại ở mức độ câu hỏi nhận biết với những tín hiệu khá rõ ràng.
Câu hỏi số 1 yêu cầu nhận biết về một yếu tố hình thức của ngữ liệu, đó là thể thơ; câu hỏi số 2 yêu cầu nhận biết về một yếu tố nội dung của ngữ liệu, đó là yêu cầu “Chỉ ra hai hình ảnh trong đoạn trích diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung”. Với yêu cầu nhận biết, đây sẽ là những câu hỏi giúp học trò dễ dàng đạt mức điểm tuyệt đối dành cho mỗi câu hỏi, thường có thể từ 0,5 tới 0,75 điểm.
Câu hỏi số 3 hướng tới mức độ vận dụng và thông hiểu khi yêu cầu thí sinh lí giải cách hiểu về các hình ảnh trong ba dòng thơ trích từ ngữ liệu đọc hiểu: “Miền Trung/ Eo đất này thắt đáy lưng ong/ Cho tình người đọng mật” – các em phải “vận dụng” kiến thức về tu từ nghệ thuật, kiến thức địa lí, văn hóa… để “thông hiểu” ý thơ, nhận ra mối liên tưởng khá thú vị từ hình dạng của dải đất miền Trung tới tình người sâu đậm, ngọt ngào…
Câu hỏi số 4 có thể coi là câu hỏi mang tính chất tổng hợp khi xuất phát từ nền tảng của sự thông hiểu mà hướng tới mức độ vận dụng và vận dụng cao, xác định đúng mạch ý tình trong đoạn trích, đồng thời vận dụng những kiến thức xã hội, lịch sử, địa lí… để có cái nhìn chân thực, chính xác về tình cảm tác giả dành cho miền Trung, nỗi xót thương cho mảnh đất đói nghèo, khắc nghiệt, khô cằn…, tình yêu tha thiết với vùng đất có những con người cơ cực, nhọc nhằn mà tài hoa, tình nghĩa!
Nhìn chung, với cấu trúc quen thuộc, mức độ các câu hỏi vừa sức, có xu hướng giảm tải khá rõ khi gia tăng câu hỏi nhận biết so với các kì thi trung học phổ thông quốc gia trước đây, phần Đọc hiểu sẽ là phần kiến thức và kĩ năng hứa hẹn khả quan cho quĩ điểm của thí sinh trong quá trình thực hiện các yêu cầu của đề bài.
Câu nghị luận văn học chiếm quỹ điểm cao nhất, 5 điểm, theo đề minh họa năm nay, vấn đề xác định phạm vi kiến thức và kĩ năng trong câu nghị luận văn học khá rành mạch khi yêu cầu “phân tích hình ảnh sông Hương” trong một trích đoạn ngữ liệu ngắn gọn – đoạn văn miêu tả thủy trình của sông Hương khi đã ra khỏi những cánh rừng đại ngàn, trôi chảy giữa ngoại vi thành Huế - sau đó là yêu cầu nhận xét về tính trữ tình trong bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Với cấu trúc của câu nghị luận văn học, thí sinh sẽ xác định rất rõ ràng các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng, có ý thức gắn kết giữa nội dung và nghệ thuật trong quá trình phân tích. Một trích đoạn ngắn làm ngữ liệu nghị luận, hai câu lệnh với hai yêu cầu về nội dung nghị luận vừa hòa kết, vừa tách bạch, câu nghị luận văn học cũng không làm khó cho học sinh trong quá trình làm bài.
“Nhìn chung, nếu đề tham khảo đúng với tính chất minh họa cho cấu trúc, kiểu dạng, mức độ các câu hỏi của đề thi chính thức trong kì thi Tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2020 – 2021, đó sẽ là những định hướng đem lại sự yên tâm, cảm giác an toàn cho thầy và trò các trường phổ thông trong thời gian ôn luyện sắp tới”.
3. Đáp án đề minh họa 2021 môn Ngữ Văn
Hướng dẫn giải đề minh họa tốt nghiệp THPT 2021 môn Văn
I. ĐỌC HIẾU
Câu 1: Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các thể thơ đã học.
Cách giải: Thể thơ được sử dụng trong tác phẩm: Thể thơ tự do.
Câu 2:
Phương pháp: Đọc đoạn trích, tìm ý.
Cách giải: Hai hình ảnh nói đến sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung:
- “Câu ví dặm nằm nghiêng. Trên nắng và dưới cát”
-> Thiên nhiên không thuận lợi quanh năm đối diện với nắng gắt, thay vì đất đai màu mỡ nơi đây phần nhiều là cát trắng.
- “Chỉ gió bão là tốt tươi như có/ Không ai gieo mọc trắng mặt người”.
->Gió bão diễn ra liên tục, khắc nghiệt vô cùng làm ảnh hưởng không tốt tới con người.
Câu 3.
Phương pháp: Phân tích, lý giải.
Cách giải:
Học sinh có thể trình bày theo ý hiểu của mình và lý giải.
Gợi ý:
Miền Trung
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Cho tình người đọng mật
Ba câu thơ trên đã gợi ra hình ảnh về mảnh đất và con người Miền Trung:
- Mảnh đất miền Trung vô cùng khắc nghiệt với nắng gió, thiên tai, đất đai không màu mỡ. Tất cả những điều ấy tạo nên những bất lợi cho hoạt động sản xuất và sinh sống của người dân.
Tuy nhiên, con người miền Trung vẫn luôn chăm chỉ, cần cù và sống với nhau bằng tất cả sự yêu thương chân thành nhất.
Câu 4.
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải: Học sinh có thể tự đưa ra quan điểm của mình, lý giải.
Gợi ý:
- Tác giả thể hiện sự cảm thương đối với cuộc sống trước thiên nhiên khắc nghiệt của người dân miền Trung.
- Đồng thời qua đó, thể hiện sự trân trọng, ngợi ca những đức tính đáng quý của con người nơi đây: Cần cù, chịu khó, chân tình.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Phương pháp:
Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.
- Phân tích, lí giải, tổng hợp.
Cách giải:
Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
a. Nêu vấn đề:
Giới thiệu vấn đề: Sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách
b. Giải thích vấn đề:
Tình người: Là thuật ngữ dùng để chỉ sự đối đãi, cư xử giữa người với người dựa trên tình yêu thương chân thành không có sự phân biệt.
- Hoàn cảnh khó khăn thử thách: Là những tình huống, việc làm không dễ dàng được đặt ra trong cuộc sống mỗi con người buộc con người phải đối diện.
-> Trong hoàn cảnh khó khăn nhất, tình yêu thương là phương thuốc hữu hiệu mang sức mạnh to lớn giúp con người vượt qua thử thách, giải quyết khó khăn.
c. Bàn luận vấn đề:
- Trong hoàn cảnh khó khăn thử thách, tình yêu thương là động lực giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách.
+ Tình yêu thương giúp xoa dịu, trấn tĩnh tâm hồn khi gặp phải phải khó khăn, thử thách.
+ Tình yêu thương tạo động lực khiến con người dám đối diện với thử thách, đối mặt với khó khăn để từ đó tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.
+ Tình yêu thương là điểm tựa vững chắc nhất trong hành trình cố gắng giải quyết vấn đề của con người.
- Trong hoàn cảnh khó khăn, tình yêu thương tạo nên những sức mạnh phi thường.
+ Tình yêu thương giữa con người với con người đôi khi có khả năng khơi dậy những điểm mạnh, tiềm năng vốn có trong con người .
+ Tình yêu thương có khả năng tạo nên những sức mạnh phi thường mà con người không ngờ tới.
d. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động.
- Tình yêu thương rất quan trọng trong cuộc sống không chỉ là khi gặp khó khăn.
- Phê phán lối sống ích kỉ, vụ lợi cá nhân, nhỏ nhen.
- Tích cực trau dồi, mở rộng trái tim, trao đi yêu thương mỗi ngày để tạo nên những giá trị tuyệt vời cho cuộc sông
e. Kết thúc vấn đề: Tổng kết, khái quát lại vấn đề.
Câu 2:
Phương pháp:
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận:
Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường:
+ Là một nhà văn chuyên viết về bút ký, được nhà văn Nguyễn Ngọc đánh giá là một trong mấy người viết ký hay nhất của văn học đương đại.
+Ông kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều. Tất cả được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về lịch sử, địa lý, văn hóa, triết học,.. với lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
Nêu khái quát chung về tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”:
+Ai đã đặt tên cho dòng sông là bài bút ký xuất sắc in trong tập sách cùng tên.
+ Sáng tác ngay sau chiến thắng 1975 nên vẫn còn dư âm của khí thế chống giặc ngoại xâm và ngợi ca chủ nghĩa anh hùng.
- Khái quát nội dung: Vẻ đẹp con sông Hương dưới góc nhìn địa lý khi chảy ở ngoại ô thành phố Huế. Qua đó tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường được thể hiện rõ nét.
II. Thân bài
Vị trí đoạn trích: Nằm ở ngay đầu tác phẩm, đây là khi con sông Hương vừa chảy ra khỏi rừng già và đến với sự thơ mộng của cánh đồng Châu Hóa cùng cảnh vật những ngôi làng ngoại ô kinh thành Huế.
1. Vẻ đẹp con sông Hương dưới góc nhìn địa lý khi chảy ở ngoại ô thành phố Huế qua vùng châu thổ êm đềm.
Hình ảnh liên tưởng: Người gái đẹp đang nằm ngủ mơ màng giữa cách đồng Châu Hóa đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức.
+ Người gái đẹp: Người con gái ở độ tuổi trăng trong, nhăn sắc trẻ trung phơi phới sức sống.
+ Nằm ngủ mơ màng: Giấc ngủ êm đềm với một giấc mộng đẹp kéo dài đến mấy thế kỉ.
+ Cánh đồng đầy hoa dại: Cánh đồng được sông Hương bồi đắp trở nên trù phú. Hoa dại là một loại hoa có sức sống mãnh liệt, màu sắc rực rỡ, mang hương thơm của đông nội.
+ Người tình mong đợi: Chờ đợi càng kéo dài thì hạnh phúc càng lớn lao.
- Hành trình của sông Hương liên tưởng tới hành trình của người gái đẹp đi tìm người tình nhân đích thực của mình. Gọi là người tình địch thực vì người ấy rất xứng đáng, xứng đôi vừa lứa. Hành trình này vô cùng lãng mạn giống như những câu truyện tình yêu nhuốm màu cổ tích. Hành trình sông Hương về với Huế giống như hành trình cuộc tình nhân lý tưởng trong truyện Kiều: Tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc.
- Vẻ đẹp của sông Hương trong hành trình đi tìm người yêu.
+ Sông Hương không ngừng hoàn thiện vẻ đẹp của mình để phô khoe trước người yêu, là để dâng tặng trước người yêu của mình.
+ Hành trình của sông Hương đi qua rất nhiều đoạn chảy nhỏ và được cảnh quan của đôi bờ soi bóng, tô điểm cho nên sông Hương ở mỗi đoạn chảy lại mang những nét đẹp đa dạng, phong phú.
+ Sông Hương tỉnh dậy sau một giấc ngủ kéo dài đến mấy thế kỉ sau một thời gian dài chờ đợi được người tình mong đợi đến đánh thức -> niềm hạnh phúc trang ngập -> Sức sống mạnh mẽ và háo hức đi tìm người yêu. Những hành trình này không dễ dàng, khá là gian truân vượt qua rất nhiều chướng ngại vật (điện hòn 3 Chén; gò vấp, thềm đất bãi) uốn lượn quanh có được tác giả diễn tả qua những hình ảnh rất đẹp. Sông Hương chuyển dòng liên tục vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, vẽ một cánh cũng thật trong ôm lấy chân đồi Thiên Mụ.
->Trong quá trình vất vả để vượt qua chướng ngại vật sông Hương đã vô tình phô khoe những nét đẹp riêng rất ấn tượng.
+Khi đi trong dư vang của Trường Sơn sông Hương vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi. Sắc nước có màu xanh thẳm rất khác với màu xanh ngọc bích của sông Đà, màu xanh của sông Hương gợi độ sâu, không thuần túy là cái đẹp hình thức mà có cả độ lắng của trải nghiệm.
+ Trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, đồi núi trùng điệp, cao vững chãi như những bức tường thành dạng che chở, bao bọc cho sông Hương -> Sông Hương trở nên mềm như tấm lụa ->mặt sông trải rộng, êm đềm ->Con thuyền trên sông giống như những con thoi.
+ Những dãy đồi núi với điểm cao đột ngột đã tạo nên những phản quang nhiều màu sắc cho dòng sông: Sớm mang màu xanh của nền trời in bóng mang theo độ trong của mặt nước. Đến trưa sông Hương lại chuyển màu do phản chiếu màu nắng rực rỡ. Đến chiều mặt nước sông hương lại chuyển sang màu tím.
-> Thay đổi theo các thời điểm từng ngày đều tươi sáng, rực rỡ -> Sông Hương là một người con gái rất điệu đà, rất đáng yêu.
+ Sông Hương đi qua những lăng tẩm đồ sộ – nơi yên nghỉ ngàn thu của các vua chúa mang niềm kiêu hãnh âm u được phong kín trong lòng những lòng sông u tịch. -> Sông Hương trở nên trầm mặc như triết lý, như cô thị.
+ Sông Hương nhận thấy những dấu hiệu từ xa của thành phố hay chính người tính từ xa. Đây là những dấu hiệu âm thanh: Tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà -> Gợi cuộc sống bình yên, yên ả. => Sông Hương trở nên bừng sáng, tươi tắn.
2. Tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích trước hết là nhờ xúc cảm sâu lắng của tác giả in hằn trong từng câu chữ. - Tính trữ tình được tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, địa lý, văn hóa, văn chương của Huế cùng với đó là tình yêu tha thiết với thành phố Huế thân yêu.
- Tính trữ tình thể hiện thông qua văn phòng súc tích, hướng nội, tinh tế, tài hoa.
- Biện pháp nghệ thuật sử dụng rất dày đặc như so sánh, nhân hóa,... gắn với liên tưởng bất ngờ, sáng tạo ->Mang đến sự thích thú đặc biệt cho người đọc.
III. Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung.